user

CANXI PIDOLATE – GIẢI PHÁP KHOÁNG MỚI TRONG CHĂN NUÔI VỊT ĐẺ

Canxi pidolate là muối canxi với thành phần công thức bao gồm 13% canxi hữu cơ và 87% acid pidolic. Canxi pidolate có đặc tính hoà tan trong nước cao (250g/l), cao hơn gấp 32 lần so với canxi hữu cơ dưới dạng canxi lactate (EFSA, 2007). Ngoài ra, canxi pidolate còn có khả năng hoà tan không phụ thuộc vào pH dung dịch, chứng tỏ không bị ảnh hưởng bởi các mức pH trong đường ruột của tất cả các loài (Cayon và Roquer, 2004).

Có nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng Canxi pidolate sử dụng trên gà đẻ ở giai đoạn cuối (58-63 tuần tuổi) giúp tăng 5% lượng trứng thu được, giảm 25% tỷ lệ trứng bể, đồng thời tăng tỷ lệ ấp nở và cải thiện hệ số chuyển biến thức ăn (Terafeed, 2012). Nếu sử dụng trên gà hậu bị vào các giai đoạn gà nhỏ (1-4 tuần tuổi và 16-17 tuần tuổi) sẽ giúp gà hậu bị tăng tích luỹ khoáng trong xương, giúp gà có bộ xương vững chắc, đầy đủ canxi để sử dụng tạo trứng trong thời gian đẻ.

Trên vịt đẻ, chúng tôi ước lượng có những tác dụng tương tự như trên gà đẻ.

Vì thế, để khởi đầu cho việc tìm hiểu về tác dụng của Canxi pidolate trên vịt, một thí nghiệm được đề xuất bổ sung Canxi pidolate vào giai đoạn đầu của chu kỳ đẻ nhằm đánh giá mức độ tác dụng của Canxi pidolate trong thời kỳ này lên quá trình sản xuất trứng của vịt.


Nội dung thí nghiệm: Thí nghiệm được thực hiện tại trại vịt đẻ của Phân Viện Chăn Nuôi Nam Bộ từ tháng 11/2014 đến hết tháng 2/2015. Tổng số vịt thí nghiệm là 33 vịt đẻ ở giai đoạn 19 tuần tuổi. Thí nghiệm được bố trí như sau:

  • Lô đối chứng: Sử dụng thức ăn căn bản của trại
  • Lô thí nghiệm: Thức ăn căn bản + 300ppm Canxi pidolate

Tất cả các yếu tố về điều kiện chăm sóc, quản lý, thời gian và mức độ chiếu sáng là như nhau trong suốt thời gian thí nghiệm. Ẩm độ trung bình ghi nhận trong thời gian thí nghiệm là 80%.


Kết quả:

  • Với lô vịt đẻ có bổ sung Canxi pidolate, vịt có xu hướng đạt đỉnh đẻ nhanh hơn và cao hơn so với lô đối chứng (10%), đồng thời thời gian đạt đỉnh đẻ kéo dài trong suốt thời gian thử nghiệm.
  • Lô bổ sung Canxi pidolate có tỷ lệ vịt đẻ cao hơn so với lô đối chứng và tỷ lệ này vượt trội hơn trong suốt thời gian thử nghiệm.

Tất cả các kết quả trên đều có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05).


Kết luận:

Canxi pidolate là một giải pháp hữu hiệu giúp tăng độ chắc của cấu trúc xương trên vịt đẻ, giúp tăng lượng canxi dự trữ trong xương và có tác dụng cải thiện các chỉ tiêu sản xuất trứng ngay cả trong giai đoạn đầu của chu kỳ đẻ trứng.


Image


Biểu đồ: Tỷ lệ đẻ trên vịt thí nghiệm

 

Tài liệu tham khảo:

  1. Cayón, E. et Roquer, M., 1997. Solubility of calcium salts and their effect on osteoporosis. Methods and Findings in Experimental and Clinical Pharmacology, 19 (7), p.501-504.
  2. EFSA, 2007. Opinion of the Scientific Panel on Food Additives, Flavourings, Processing Aids and Materials in Contact with Food on a request from the Commission related to Calcium, iron, magnesium, potassium and zinc L-pidolate as sources for calcium, iron, magnesium, potassium and zinc added for nutritional purposes to food supplements and to foods intended for particular nutritional uses
  3. Terafeed, 2012. Effect of PIDOLin PCa on egg production and quality.